Tuesday 26 October 2010

Diễn viên Trần Đạo Minh (Chen Daoming)

Trần Đạo Minh - Chen Daoming

Trần Đạo Minh sinh ngày 26/04/1955 tại thành phố Thiên Tân, Trung Quốc.

Năm 1971 học ngành biểu diễn sân khấu ở Kịch viện nghệ thuật nhân dân Thiên Tân. Năm 1978 vào Học viện hí kịch Trung ương học tập, nghiên cứu lý luận biểu diễn. Năm 1985 nhờ bộ phim truyền hình “Mạt đại hoàng đế” trở thành một diễn viên nổi tiếng. Năm 1990 “Vi thành” bộ phim khẳng định địa vị của ông trong giới diễn viên truyền hình Trung Quốc. Trần Đạo Minh nhờ vào khả năng biểu diễn sâu sắc, tinh tế đối với những vai diễn mà tạo ra từng hình tượng nghệ thuật khó quên Cho đến nay, ông là 1 nhà biểu diễn nghệ thuật ưu tú nhất của Trung Quốc.



Tên thật: Chen Daoming (陈道明)
Tên tiếng Việt: Trần Đạo Minh
Ngày sinh: 26/04/1955
Chiều cao:1.78m
Nhóm máu: O
Quê quán: Thiệu Hưng, Chiết Giang
Trình độ: Đại học (Học viện hí kịch Trung ương)
Tình trạng hôn nhân: Đã kết hôn (Vợ: Du Xian-杜宪)
Môn thể thao yêu thích: Bóng rổ
Nhạc cụ yêu thích: Piano
Ngày yêu thích: Ngày sinh nhật
Sở thích: đọc sách, viết chữ, đàn piano
Ưu điểm: Có cá tính, có tính hài hước, lý trí
Nhược điểm: hút thuốc, khi ngủ không nghe điện thoại
Tác phẩm truyền hình yêu thích nhất: “Nhị mã”(二马)

Tác phẩm và thành tựu

1988: Giải thưởng phim truyền hình toàn quốc lần thứ 7 “Giải Kim Ưng”(金鹰奖) nam diễn viên xuất sắc nhất.
Giải thưởng phim truyền hình toàn quốc lần thứ 9 “Giải Phi Thiên”(飞天奖) nam diễn viên chính ưu tú nhất.
(Tác phẩm: Mạt Đại Hoàng Đế)

1990: Giải thưởng lần thứ 3 của Hội biểu diễn nghệ thuật Trung Quốc.
Giải thưởng toàn quốc “制片场” lần thứ 2 nam diễn viên chính phim truyền hình xuất sắc nhất.
Giải thưởng phim truyền hình toàn quốc lần thứ 11 “Giải Phi Thiên” nam diễn viên chính ưu tú nhất.
(Tác phẩm: Vi thành)

1991: Lễ trao giải điện ảnh quốc tế Tứ Xuyên, giải “Kim hùng miêu”(金熊猫奖) nam diễn viên chính xuất sắc nhất.
(Tác phẩm: Vi thành)

1995: Danh hiệu Trung quốc “Thập đại ảnh tinh”.(中国十大影星)

1996: Giải thưởng thành tựu biểu diễn của hiệp hội điện ảnh Trung Quốc.

2000: Giải thưởng điện ảnh Trung Quốc “Hoa biểu” (华表奖) nam diễn viên ưu tú nhất.
Giải thưởng lần thứ 23 “Giải Kim Kê” nam diễn viên chính xuất sắc nhất.
(Tác phẩm: Năm 1919 của tôi)

2002: Giải thưởng phim truyền hình toàn quốc lần thứ 20 “Giải Kim Ưng”(金鹰奖) nam diễn viên xuất sắc nhất.
(Tác phẩm: Khang Hi Đế quốc)

Các phim đã tham gia:

Phim truyền hình:

1984: Mạt Đại Hoàng Đế (末代皇帝)

1989: Anh Hoa Mộng (樱花梦)

1990: Vi Thành(围城)

1992: Bắc Dương Thủy Sư(北洋水师)

1994: Nhất Địa Kê Mao(一地鸡毛)

1995: Loạn Thế Thanh Lâu (乱世青楼)
Người Thượng Hải ở Tokyo(上海人在东京)

1996: Hồ Tuyết Nham (胡雪岩)

1997: Nhị Mã (二马)

1998: Thiệu Hưng Sư Gia(绍兴师爷)
Nữ Tuần Án(女巡按)

1999: Thiếu Niên Bao Thanh Thiên (少年包青天)

2000: Thượng Phương Bảo Kiếm (尚方宝剑)
Trường Chinh (长征)
Khang Hi Đế Quốc (康熙帝国)

2001: Hắc Động (黑洞)
Hồn Đoạn Tần Hoài (魂断秦淮)
Đại Hán Thiên Tử (大汉天子)

2003: Đông Chí (冬至)
Ly Hôn Kiểu Trung Quốc (中国式离婚)

2004: Giang Sơn Phong Vũ Tình(江山风雨情)
Dòng Sông Chảy Về Hướng Đông(一江春水向东流)

Phim điện ảnh:

1982: Kim Dạ Hữu Bạo Phong Tuyết(Đêm nay có gió tuyết lớn) (今夜有暴风雪)

1983: Một Và Tám (一个和八个)

1986: Đồ Thành Huyết Chứng(屠城血证)

1987: Nhất Đại Yêu Hậu (一代妖后)

1989: Bát Kỳ Tử Đệ (八旗子弟)

1990: Quan Công (关公)

1995: Vũ Triều (舞潮)
Đào Hoa Mãn Thiên Hồng (桃花满天红)

1999: Năm 1919 Của Tôi (我的1919)

2001: Anh Hùng (英雄)

2002: Tim Tôi Bay Lượn (我心飞翔)

2003: Vô Gian Đạo III ( 无间道 III)

2010: Đường Sơn đại địa chấn (Aftershock)

Bài hát:

1990 Tha Thứ Tình Yêu Của Tôi (宽恕我的爱)
Đừng Nói (不说)